Bệnh loãng xương: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán, phân loại

Loãng xương là một trong những bệnh lý thường gặp khi tuổi càng cao. Bệnh lý này nếu không được phát hiện sớm và điều trị kịp thời có thể dẫn tới nhiều biến chứng vô cùng nguy hiểm. Bệnh thường diễn tiến âm thầm, không có triệu chứng rõ ràng. Một số trường hợp chỉ khi gặp biến chứng, bệnh mới được phát hiện. Vì thế, mỗi cá nhân nên thường xuyên thăm khám sức khỏe định kỳ và chủ động trang bị kiến thức về bệnh để bảo vệ sức khỏe của mình.

loãng xương

Loãng xương là gì?

Loãng xương (xốp xương, giòn xương) là tình trạng xương liên tục mỏng dần. Mật độ xương giảm dần theo thời gian khiến xương giòn hơn, dễ tổn thương và bị gãy dù chỉ với chấn thương nhẹ. Gãy xương do loãng xương có thể xảy ra ở bất kỳ xương nào. Trong đó, thường gặp là gãy xương cột sống, xương đùi và xương cẳng tay. Một số xương khi bị gãy sẽ không có khả năng lành lại như xương cột sống và xương đùi. Các trường hợp này thường phải điều trị phẫu thuật với chi phí tốn kém. (1)

Bệnh thường tiến triển âm thầm. Người bệnh có thể cảm thấy đau mỏi không rõ ràng, chiều cao giảm dần, cột sống gù vẹo. Đây là những triệu chứng chỉ được phát hiện sau một thời gian dài. Một số trường hợp chỉ phát hiện bệnh khi đã có các dấu hiệu gãy xương.

Tuổi càng cao, tình trạng xốp xương sẽ càng tiến triển nặng hơn. Vì càng lớn tuổi, quá trình chuyển hóa xương có nhiều biến đổi gây ra các rối loạn trong quá trình tạo xương và hủy xương, dẫn tới giảm mật độ xương.

tình trạng xốp xương

Dấu hiệu của bệnh loãng xương

Tình trạng mất xương (giảm mật độ xương) do loãng xương thường không có dấu hiệu rõ ràng. Người bệnh thường không biết mình mắc bệnh cho tới khi xương trở nên yếu, dễ gãy sau các sang chấn nhỏ như trẹo chân, té ngã, va đập. Những triệu chứng thường gặp của bệnh là: (2)

dấu hiệu bị loãng xương

Nguyên nhân gây loãng xương

Tuổi tác là nguyên nhân hàng đầu dẫn tới tình trạng mật độ xương bị suy giảm. Ngoài ra, một số tác động sau cũng có khả năng gây bệnh như: (3)

Các nguy cơ không có khả năng thay đổi gồm:

Các yếu tố nguy cơ có khả năng thay đổi gồm:

Phân loại loãng xương

Loãng xương được phân loại dựa theo nguyên nhân gây bệnh. Dựa trên kết quả đo mật độ xương, bác sĩ chia bệnh thành nhiều mức độ khác nhau. Mỗi phân loại sẽ cho thấy sự tiến triển, mức độ nghiêm trọng của mỗi người bệnh.

Theo nguyên nhân gây bệnh, loãng xương được chia thành 2 loại gồm:

Loãng xương nguyên phát

Trong trường hợp này, sự phát triển của bệnh có liên quan trực tiếp tới tuổi tác hoặc hiện tượng mãn kinh ở nữ giới tuổi trung niên. Cơ chế gây bệnh bắt đầu từ sự lão hóa từ tạo cốt bào.

Tình trạng này làm mất cân bằng giữa số lượng tế bào xương mới được tái tạo và các mô xương bị hủy dẫn đến tình trạng giảm mật độ xương. Loãng xương nguyên phát bao gồm:

Sau mãn kinh (loãng xương típ 1)

Nguyên nhân dẫn tới tình trạng loãng xương ở nữ giới sau mãn kinh là do bị suy giảm nội tiết tố estrogen. Ngoài ra, tình trạng giảm sản xuất hormone tuyến cận giáp trạng và tăng thải canxi niệu cũng góp phần khiến mật độ xương trở nên thưa dần.

Loãng xương típ 1 thường ảnh hưởng chủ yếu tới nữ giới trong độ tuổi 50 - 55 và đã mãn kinh. Những triệu chứng đặc trưng bao gồm:

Tuổi già (loãng xương típ 2)

Khi càng lớn tuổi, nguy cơ loãng xương sẽ càng gia tăng. Vì chức năng chuyển hóa canxi, các chất dinh dưỡng cần thiết cho xương khi đó đã dần suy yếu, làm mất cân bằng tạo xương và hủy xương. Bệnh ảnh hướng tới cả nam giới và nữ giới, đặc biệt là người từ 70 tuổi trở lên. Loãng xương típ 2 có các đặc điểm như:

Loãng xương thứ phát

Loãng xương thứ phát thường xác định được nguyên nhân rõ ràng. Sự khởi phát của tình trạng loãng xương này chủ yếu liên quan tới các bệnh mạn tính trong cơ thể hoặc thói quen sử dụng thuốc không đúng. Các nguyên nhân dẫn tới loãng xương thứ phát thường gặp gồm:

Xác định mật độ xương

Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) đã đưa ra tiêu chuẩn xác định loãng xương thông qua kết quả đo mật độ xương (BMD). Đầu tiên, kết quả BMD của bạn sẽ được so sánh với kết quả BMD của người 25 - 35 tuổi khỏe mạnh cùng giới tính, dân tộc với bạn. Độ lệch chuẩn (SD) là sự khác biệt giữa BMD của bạn với người 25 - 35 tuổi khỏe mạnh, gọi là điểm T.

Ngoài chỉ số T, BMD của bạn còn được so sánh với BMD của người khỏe mạnh cùng độ tuổi (điểm Z). Điểm Z thể hiện mật độ xương của bạn thấp hay cao hơn so với người khỏe mạnh cùng độ tuổi, giới tính, chiều cao, cân nặng và chủng tộc. Điểm Z được đánh giá như sau:

Phương pháp chẩn đoán

Đo loãng xương

Đo loãng xương hoặc đo mật độ xương (Bone Mineral Density - BMD) là kỹ thuật dùng tia X năng lượng kép (DXA hoặc DEXA) hoặc chụp CT để xác định hàm lượng canxi, các khoáng chất có trong xương. Các khu vực thường được thực hiện đo mật độ xương là cột sống, hông hay xương cẳng tay. Mục đích thực hiện của phương pháp chẩn đoán này là phát hiện các vấn đề về loãng xương (xương mỏng, yếu), mất xương (giảm khối lượng xương).

Hiện nay, hệ thống Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh đang là địa chỉ đáng tin cậy để bạn có thể yên tâm thực hiện việc đo loãng xương. Tất cả hệ thống máy tại bệnh viện đều là thế hệ mới, tiên tiến. Vì thế, người bệnh sẽ nhận kết quả rất nhanh, chính xác cao. Ngoài ra, bệnh viện còn có đội ngũ bác sĩ dày dặn kinh nghiệm, chuyên môn cao trong lĩnh vực chẩn đoán hình ảnh, sẽ đưa ra các chẩn đoán chính xác thông qua kết quả thu được.

máy đo loãng xương
Máy đo mật độ khoáng xương Prodigi (GE/Mexico) tại Hệ thống Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh

Hệ thống máy do loãng xương tại hệ thống Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh không những có chức năng đo mật độ xương để chẩn đoán loãng xương, mà còn được tích hợp nhiều công năng quan trọng như đánh giá nguy cơ gãy xương, vôi hóa… Ưu điểm vượt trội của máy so với những thế hệ trước là nguồn tia X năng lượng kép tần số cao, tính năng quét 1 lần OnePass giúp loại bỏ lỗi biến dạng hình ảnh, độ phân giải cao, qua đó xuất ra hình ảnh chất lượng cao, rõ nét.

Xét nghiệm máu và nước tiểu

Ngoài đo loãng xương, bác sĩ cũng có thể đề xuất người bệnh thực hiện xét nghiệm máu và nước tiểu. Các xét nghiệm này sẽ giúp kiểm tra lượng nội tiết tố và tìm kiếm những nguy cơ làm tăng sự mất xương như tình trạng thiếu hụt các loại vitamin hay khoáng chất trong cơ thể.

Loãng xương có nguy hiểm không?

Khi người bệnh không được điều trị kịp thời hay điều trị không đúng cách, những biến chứng của loãng xương có thể xuất hiện như: (4)

Cách điều trị loãng xương

Điều trị loãng xương bằng cách kết hợp giữa phương pháp không dùng thuốc và dùng thuốc

Phương pháp không sử dụng thuốc

Phương pháp dùng thuốc

Khi điều trị loãng xương, người bệnh cần bổ sung đủ lượng canxi khoảng 1.000 - 1.200 mg/ngày và lượng vitamin D cần thiết khoảng 800 - 1000 IU/ngày cho cơ thể. Ngoài ra, bác sĩ có thể chỉ định người bệnh sử dụng thêm các loại thuốc chống hủy xương như:

dùng thuốc trị loãng xương

Xem thêm: 4 loại thuốc điều trị loãng xương phổ biến hiện nay

Điều trị các biến chứng

Những biến chứng do loãng xương có thể gây đau hoặc gãy xương tùy theo cấp độ bệnh. Để điều trị các biến chứng cần dùng nhiều phương pháp khác nhau.

Điều trị lâu dài

Ngoài những phương pháp trên, để nâng cao hiệu quả điều trị, người bệnh sẽ cần thực hiện việc điều trị lâu dài như:

Cách phòng tránh loãng xương

Để làm chậm và phòng ngừa loãng xương, ngoài việc xác định nguyên nhân thứ phát gây loãng xương, bạn cần lưu ý:

Cách chăm sóc người bệnh

Chế độ dinh dưỡng

Tham khảo: Bị loãng xương nên ăn gì, kiêng gì?

Vận động cơ thể

Người bệnh loãng xương khi tập thể dục nên lưu ý khởi động trước khi tập và thư giãn cơ thể sau khi tập. Trước khi tập, bạn cần khởi động khoảng 10 - 15 phút với các động tác đơn giản như đứng lên ngồi xuống, chạy bộ tại chỗ. Sau khi tập, người bệnh hãy thư giãn cơ thể khoảng 5 - 10 phút bằng cách thả lỏng toàn thân kết hợp hít thở sâu. Ngoài ra, người bệnh cao tuổi nên tránh những bài tập có lực tác động mạnh lên xương, đặc biệt là các bài tập thay đổi tư thế đột ngột.

vận động cơ thể

Phòng tránh té ngã

Té ngã là tình huống vô cùng nguy hiểm đối với người bệnh loãng xương. Vì thế, trong sinh hoạt hằng ngày, người bệnh cần lưu ý:

Quá trình điều trị loãng xương có thể kéo dài khoảng 3 - 5 năm. Người bệnh nên duy trì thói quen thăm khám định kỳ, sử dụng thuốc theo hướng dẫn từ bác sĩ, đo lại mật độ xương sau mỗi 1 - 2 năm. Điều này sẽ giúp đánh giá tiến triển của bệnh và khả năng đáp ứng với điều trị. Qua kết quả thăm khám, bác sĩ sẽ đánh giá tổng thể tình trạng bệnh, mức độ loãng xương, từ đó đưa ra hướng điều trị tiếp theo.

Trung tâm Chấn thương chỉnh hình, Hệ thống BVĐK Tâm Anh, là nơi quy tụ đội ngũ chuyên gia đầu ngành, bác sĩ ngoại khoa giàu kinh nghiệm, tận tâm, nhiệt tình như: TTND.GS.TS.BS Nguyễn Việt Tiến; PGS.TS.BS Đặng Hồng Hoa; ThS.BS Trần Anh Vũ; BS.CKI Trần Xuân Anh, ThS.BS Lê Đình Khoa, TS.BS Đỗ Tiến Dũng; TS.BS.CKII Vũ Hữu Dũng… Đây cũng là một trong những đơn vị tiên phong trong việc chẩn đoán và điều trị các bệnh về cơ xương khớp với kỹ thuật hiện đại theo phác đồ cập nhật quốc tế.

Bệnh viện còn được trang bị hệ thống máy móc, trang thiết bị chẩn đoán hình ảnh hiện đại như: máy chụp CT 768 lát cắt Somatom Drive, máy cộng hưởng từ thế hệ mới Magnetom Amira BioMatrix, robot Artis Pheno, máy đo mật độ xương, máy siêu âm…; hệ thống kính vi phẫu thuật Opmi Vario 700 Zeiss, bàn mổ Meera-Maquet… để có thể phát hiện sớm các tổn thương và điều trị hiệu quả các bệnh lý về cơ xương khớp…

BVĐK Tâm Anh còn sở hữu hệ thống phòng khám khang trang, khu nội trú cao cấp; khu vực phục hồi chức năng hiện đại; quy trình chăm sóc hậu phẫu toàn diện giúp bệnh nhân nhanh chóng hồi phục và ổn định sức khỏe sau phẫu thuật.

Để đặt lịch khám và điều trị với các chuyên gia đầu ngành tại Trung tâm Chấn thương chỉnh hình, Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh, Quý khách vui lòng liên hệ:

Sự lão hóa của hệ thống xương khớp là điều rất khó tránh khỏi. Tuy nhiên, bạn vẫn có thể làm chậm tiến trình loãng xương thông qua chế độ ăn uống, sinh hoạt. Ngoài ra, ngay khi phát hiện các dấu hiệu loãng xương, người bệnh nên đến bệnh viện để được thăm khám, chẩn đoán và có biện pháp can thiệp kịp thời, ngăn ngừa biến chứng nguy hiểm.

Link nội dung: https://cmp.edu.vn/benh-loang-xuong-co-chua-duoc-khong-a10058.html