Bài viết được tư vấn bởi Thạc sĩ, Bác sĩ Nguyễn Thị Nhật - Chuyên khoa Truyền nhiễm - Khoa Khám bệnh & Nội khoa - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Hải Phòng
Truyền dịch tĩnh mạch là phương pháp nhiều người lựa chọn để đưa vào có thể một lượng nước, chất dinh dưỡng... bổ sung dưỡng chất cho cơ thể. Tuy nhiên nếu không thực hiện đúng cách và thật sự cần thiết có thể gây ra một số tai biến như phù phổi cấp, tăng huyết áp, suy tim cấp.
Liệu pháp truyền dịch là hình thức đưa vào cơ thể một lượng lớn nước, các chất dinh dưỡng, chất điện giải. Có 2 cách để truyền dung dịch vào cơ thể bệnh nhân:
Kỹ thuật truyền dịch tuy khá đơn giản nhưng nếu thực hiện không đúng cách thì cũng dễ xảy ra các biến chứng như: Tai biến, rối loạn chuyển hóa, sốc phản vệ (do tốc độ truyền quá nhanh), phù ở tim, thận, cơ địa người bệnh dị ứng với thành phần dịch truyền... Thậm chí, truyền dịch cũng có thể làm lây nhiễm các bệnh mạn tính như viêm gan, HIV.
Dịch truyền là loại dung dịch hòa tan chứa nhiều thành phần khác nhau, có thể tiêm truyền dưới da hoặc trực tiếp tiêm truyền tĩnh mạch của người bệnh. Phần lớn dung môi sử dụng là nước cất hoặc sử dụng một số loại dung môi khác để hòa tan dược chất.
Hiện tại có khoảng 20 loại dịch truyền và người bệnh cần thực hiện xét nghiệm để xác định chính xác loại dịch nào cần truyền, liều lượng sử dụng phù hợp tránh những biến chứng đáng tiếc.
Dịch truyền được phân chia thành 3 nhóm cơ bản như sau:
Theo khuyến cáo của nhiều bác sĩ, liệu pháp truyền dịch chỉ nên được áp dụng trong những trường hợp thật sự cần thiết, tránh tự ý truyền dịch mà không có sự chỉ định của bác sĩ.
Một số trường hợp nên tiêm truyền tĩnh mạch bao gồm:
Ngược lại, việc truyền dịch tĩnh mạch chống chỉ định khi:
Nếu có chỉ định đặc biệt như cần duy trì một lượng dịch nhất định trong máu thì phải truyền thật chậm, khối lượng ít kết hợp theo dõi sát sao, đo áp lực tĩnh mạch trung tâm.
Trước khi thực hiện tiêm truyền tĩnh mạch, bệnh nhân nên đi đại tiện, tiểu tiện để chuẩn bị cho thời gian dài truyền dịch.
Bước 1: Nhân viên y tế sẽ đọc nhãn và kiểm tra chai dịch truyền, xác nhận các thông tin như tên chất dịch, số lượng, chất lượng, thời hạn sử dụng. Dùng bút lông ghi thông tin đầy đủ lên thân chai.
Bước 2: Sau đó gắn lồng treo (nếu cần) và mở nắp chai truyền. Cắm đầu dây truyền dịch vào chai, đẩy khí ra bằng cách khóa khóa lại.
Bước 3: Bóp đầu cao su cho dịch chạy xuống 1⁄2 bầu chai. Mở khoá cho dịch chảy từ từ chảy vào bồn hạt đậu cho đến khi hệ thống dây không còn khí thì khoá khoá lại. Pha thêm thuốc vào chai dịch truyền (nếu cần).
Bước 4: Nhân viên y tế hướng dẫn bệnh nhân nằm tư thế thích hợp để lộ vị trí tiêm. Nên chọn vị trí tiêm ở tĩnh mạch thẳng, to, ít di động.
Bước 5: Kê gối nhỏ hoặc lót tấm cao su nhỏ dưới vùng tiêm (nếu cần), sau đó buộc dây garô cách vùng tiêm từ 7-10cm, yêu cầu bệnh nhân nắm tay lại.
Bước 6: Sát khuẩn vùng tiêm theo hình xoắn ốc từ trong ra rộng 5cm bằng dung dịch sát khuẩn.
Bước 7: Nhân viên y tế dùng tay thuận cầm kim đưa vào tĩnh mạch chếch một góc 15-30 độ so với mặt da, sau đó hạ kim xuống thấp và luồng lên dọc tĩnh mạch vào sâu 2/3 chiều dài kim. Một tay giữ kim chui, tay còn lại bóp phần cao su mềm của dây truyền xem có máu chảy ra hay không, nếu có là đúng. Nếu không có máu thì chỉnh kim đến khi vào đúng tĩnh mạch.
Bước 8: Mở dây garô, mở khoá cho dịch chảy vào tĩnh mạch, dặn người bệnh buông tay ra. Đồng thời dặn dò bệnh nhân những điều cần thiết:
Ngoài ra trong quá trình tiêm truyền tĩnh mạch, cứ mỗi 30 phút nhân viên y tế phải đến xem xét bệnh nhân một lần để phát hiện tai biến trong quá trình truyền.
Khi gần hết chai dịch khoảng 15-20ml thì khóa lại, tháo băng keo và rút kim ra. Dùng bông gòn tẩm cồn ấn vào vùng tiêm (hoặc nếu truyền tiếp thì thay chai khác). Dọn dẹp cẩn thận dụng cụ y tế sau khi thực hiện truyền xong.
Các lưu ý khi thực hiện liệu pháp truyền dịch cho bệnh nhân:
XEM THÊM
Link nội dung: https://cmp.edu.vn/cach-rut-kim-truyen-a45374.html