19 bệnh nguy hiểm dưới đây có thể ảnh hưởng đến sức khỏe, trí tuệ và tương lai của trẻ trong thời điểm trẻ chuẩn bị trở lại trường học. Các bậc phụ huynh nên chuẩn bị gì để phòng ngừa hiệu quả những căn bệnh nguy hiểm cho con vui khỏe an tâm đến trường?
Vì sao nên tiêm vắc xin cho trẻ trước khi đi học
Đại dịch như sóng thần, tấn công hết đợt này tới đợt khác, virus SARS-CoV-2 không ngừng đột biến và các chuyên gia dự đoán, để đạt được “Zero COVID-19” (chiến lược đưa số ca mắc COVID-19 về 0) là rất khó khăn, nên người dân cần phải học cách “sống chung an toàn với COVID-19”. Càng trong dịch bệnh, chúng ta càng thấy được vai trò quan trọng và cấp thiết của vắc xin trong việc bảo vệ tính mạng, sức khoẻ, sự phát triển và bình yên của cuộc sống.
Khi các biện pháp giãn cách xã hội được dỡ bỏ, nhiều trường học đã bắt đầu lên phương án cho trẻ đi học trở lại. Sự giao lưu đi lại sau giãn cách xã hội gia tăng mạnh, kết hợp với điều kiện thời tiết chuyển mùa Thu - Đông, mưa nắng thất thường là thời điểm thuận lợi để hàng loạt dịch bệnh “truyền thống” phát triển và tái bùng phát mạnh mẽ trong cộng đồng, đặc biệt các bệnh về đường hô hấp như: viêm phổi, viêm mũi họng, hen phế quản, viêm phế quản, cúm mùa, bạch hầu, ho gà… luôn rình rập và đe dọa sức khỏe trẻ.
Trường học được xem xã hội thu nhỏ, đồng thời là “ổ lây truyền” của nhiều bệnh truyền nhiễm. Trước khi đi học trở lại, trẻ em lứa tuổi mầm non, tiểu học và các cấp tiếp theo rất cần được tiêm đầy đủ vắc xin bởi vì:
- Miễn dịch suy giảm: Trẻ tiền học đường và học đường, kháng thể có được từ việc tiêm vắc xin từ lúc nhỏ đã suy giảm và mất đi, khiến trẻ rất dễ mắc bệnh.
- Tăng tiếp xúc xã hội: Môi trường học đường khiến trẻ tiếp xúc với nhiều người, phải di chuyển nhiều nơi nên nguy cơ nhiễm bệnh sẽ tăng cao.
- Cần tiêm vắc xin nhắc lại: Một số loại vắc xin phòng bệnh bắt đầu được tiêm và rất cần được tiêm ở độ tuổi này, nhiều vắc xin cần được tiêm nhắc lại để củng cố miễn dịch.
- An tâm đến trường: Tại nhiều quốc gia trên thế giới, trẻ chỉ đủ điều kiện đến trường khi được xác nhận đã tiêm/uống những loại vắc xin quan trọng theo quy định.
- Tránh điều trị tốn kém: Tại Việt Nam, sau 6 tuổi, trẻ không còn được hưởng Bảo hiểm Y tế 100% gây tốn kém chi phí điều trị. Trong khi đó nhiều bệnh có chi phí điều trị lên đến hàng trăm triệu đồng, gây ảnh hưởng sức khỏe của bé, công việc và thời gian của bố mẹ.
Hiện nay, phần lớn trẻ em đều chưa được tiêm vắc xin phòng Covid-19, để đối phó nguy cơ “dịch chồng dịch”, trẻ em cần tăng cường tiêm đầy đủ các loại vắc xin phòng bệnh khác, hỗ trợ tạo “tấm khiên thép” vững vàng, tạo “miễn dịch chéo không đặc hiệu”, giảm tỷ lệ bệnh nặng và nhập viện do các bệnh hô hấp và biến chứng nặng do Covid-19, đảm bảo cho trẻ có nền tảng sức khỏe vững vàng để chuẩn bị bước vào giai đoạn học tập quan trọng của cuộc đời.
Mỗi năm vắc xin bảo vệ khoảng 2,5 triệu trẻ em trên toàn thế giới khỏi bệnh tật, khuyết tật và tử vong do bệnh truyền nhiễm. Vắc xin và tiêm chủng đã góp một phần rất quan trọng trong việc hoàn thành mục tiêu thiên niên kỷ của Liên hợp quốc về giảm tỷ lệ tử vong cho trẻ dưới 5 tuổi trên toàn thế giới.
Các bệnh thường gặp ở trẻ em mới bắt đầu đến trường
1. Cúm
Bác sĩ Trương Hữu Khanh, Nguyên Trưởng khoa Nhiễm - Thần kinh, BV Nhi đồng I, TP.HCM cho biết: COVID-19 và cúm đều tấn công phổi gây ra tình trạng suy hô hấp cấp tính. Bất kể ai cũng có thể mắc COVID-19 và cúm cùng lúc, điều này sẽ trở thành một “quả bom” công phá hệ miễn dịch, khiến tỷ lệ tử vong tăng cao. Do đó, tất cả mọi người, đặc biệt trẻ nhỏ khi trở lại trường cần chủ động tiêm phòng cúm để tăng đề kháng hô hấp bảo vệ cơ thể chống lại bệnh tật, tránh nguy cơ đồng nhiễm virus cúm và COVID-19.
Lần đầu tiên và duy nhất tại Việt Nam, vắc xin cúm Vaxigrip Tetra (Pháp) có hiệu quả bảo vệ đầy đủ khỏi 4 chủng virus cúm nguy hiểm nhất đã được triển khai tiêm chủng rộng rãi trên toàn Hệ thống Trung tâm tiêm chủng VNVC. Vắc xin được chứng minh có liên quan đến việc giảm tác động nghiêm trọng, giảm nguy cơ điều trị y tế khẩn cấp và giảm tỷ lệ tử vong gây ra do COVID-19.
Tiêm phòng cúm hàng năm được khuyến cáo ở mọi lứa tuổi, đặc biệt là trẻ em từ 6 tháng tuổi, phụ nữ trước khi mang thai, người cao tuổi, người có bệnh nền mãn tính. Các loại vắc xin phòng cúm dành cho trẻ em và người lớn bao gồm: Vaxigrip Tetra (Pháp), Influvac Tetra (Hà Lan), GC Flu (Hàn Quốc) và Ivacflu-S (Việt Nam).
Tên vắc xin Vaxigrip Tetra (Pháp) Influvac Tetra (Hà Lan) Ivacflu-S (Việt Nam) GC Flu (Hàn Quốc) Đối tượng Trẻ em từ 6 tháng tuổi và người lớn Trẻ em từ 6 tháng tuổi trở lên và người lớn Người lớn từ 18 tuổi đến 60 tuổi Trẻ em trên 3 tuổi và người lớn Lịch tiêm- Trẻ từ 6 tháng tuổi - 9 tuổi: tiêm 2 mũi cách nhau tối thiểu 1 tháng.
Sau đó tiêm nhắc lại 1 mũi hằng năm.
- Trẻ 9 tuổi: tiêm 1 mũi duy nhất.
Sau đó tiêm nhắc lại 1 mũi hằng năm.
Trẻ từ 6 tháng tuổi đến dưới 9 tuổi chưa tiêm cúm có lịch tiêm 2 mũi:- Mũi 1: lần tiêm đầu tiên.
- Mũi 2: cách mũi 1 ít nhất 4 tuần
- Sau đó tiêm nhắc lại 1 mũi hằng năm.
Từ 9 tuổi trở lên: lịch tiêm 1 mũi duy nhất và nhắc lại hằng năm.
Tiêm 1 mũi duy nhất.Sau đó tiêm nhắc lại 1 mũi hằng năm.
Trẻ từ 3 tuổi - 9 tuổi:- Tiêm 2 mũi cách nhau tối thiểu 1 tháng.
- Sau đó tiêm nhắc lại 1 mũi hằng năm.
Trẻ trên 9 tuổi và người lớn:
- Tiêm 1 mũi 0.5ml
- Sau đó tiêm nhắc lại hàng năm.
2. Cảm lạnh
Cảm lạnh là bệnh về đường hô hấp trên thường gặp ở trẻ em và người lớn do các loại virus thuộc chủng Rhinovirus hoặc Enterovirus gây ra.
Bệnh cảm tác động tới các cơ quan như xoang, mũi hoặc họng, kèm theo các triệu chứng nhẹ và có thể tự khỏi chỉ sau khoảng 3 - 7 ngày. Thông thường, bệnh không gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe người trưởng thành, tuy nhiên lại tiềm ẩn những rủi ro nhất định đối với trẻ em nếu mắc phải.
Trẻ em có thể bị cảm nhiều lần trong một năm, nhất là khi điều kiện thời tiết thay đổi. Cảm lạnh có thể gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm, trong đó có nguy cơ nhiễm trùng tai, thở khò khè, viêm và nhiễm trùng xoang, viêm phổi, viêm tiểu phế quản, viêm thanh quản, viêm họng liên cầu khuẩn.
Chủ động phòng ngừa cảm lạnh, cách tốt nhất là tránh tiếp xúc gần với người bệnh, tránh chạm vào mặt và miệng. Tăng cường rửa tay, thường xuyên bổ sung vitamin C bằng cách ăn trái cây như cam, bưởi, chanh, ăn nhiều rau xanh. Đồng thời, thường xuyên thực hiện vệ sinh răng miệng và súc miệng bằng nước muối loãng.
3. Thủy đậu
Thủy đậu là bệnh truyền nhiễm rất dễ lây lan và bùng phát thành dịch trong cộng đồng, bệnh gây ra do virus Varicella Zoster. Thủy đậu có thể xuất hiện ở cả trẻ em và người lớn, đặc biệt là trẻ có hệ miễn dịch yếu, chưa tiêm vắc xin ngừa thủy đậu hoặc tiêm vắc xin thủy đậu chưa đầy đủ.
Tại Việt Nam, thủy đậu nằm trong top 5 bệnh truyền nhiễm phổ biến trong những năm gần đây và trở thành nỗi ám ảnh dai dẳng đối với các bậc phụ huynh. Cụ thể, thủy đậu có thể dẫn đến nhiễm khuẩn huyết, mối hiểm họa cướp đi mạng sống của 6 triệu người lớn và 500.000 trẻ sơ sinh mỗi năm, gây ra hàng loạt biến chứng nặng nề như: viêm phổi, viêm não, viêm tiểu não,… Đây là những biến chứng nghiêm trọng có thể cướp tính mạng hoặc để lại di chứng lâu dài cho người bệnh.
Bác sĩ Bạch Thị Chính - Giám đốc Y khoa Hệ thống tiêm chủng VNVC cho biết: “Thủy đậu đe dọa nghiêm trọng đến sức khỏe của trẻ em và người lớn với hàng loạt biến chứng như: nhiễm trùng thứ phát (bội nhiễm), biến chứng hô hấp (viêm phổi), biến chứng thần kinh (thất điều tiểu não và viêm não), biến chứng tim mạch (viêm màng ngoài tim, viêm cơ tim, viêm mạch máu), biến chứng khác (viêm khớp, viêm thận - cầu thận, viêm tinh hoàn)… Tiêm chủng chính là biện pháp đơn giản, hiệu quả và an toàn nhất để bảo vệ sức khỏe trẻ em, gia đình và cộng đồng.”
Hiện nay, Việt Nam đang lưu hành 3 loại vắc xin phòng thủy đậu cho trẻ em như: Varilrix (Bỉ), Varivax (Mỹ) và Varicella (Hàn Quốc) với phác đồ tiêm chủng như sau:
Vắc xin Varivax (Mỹ) Varicella (Hàn Quốc) Varilrix (Bỉ) Đối tượng Trẻ từ 12 tháng tuổi và người lớn chưa có miễn dịch. Trẻ từ 9 tháng tuổi và người lớn chưa có miễn dịch. Lịch tiêm Lịch tiêm cho trẻ từ 12 tháng tuổi đến 12 tuổi:- Mũi 1: Lần tiêm đầu tiên.
- Khuyến cáo mũi 2: Cách mũi 1 ít nhất 3 tháng.
Lịch tiêm cho trẻ từ 13 tuổi và người lớn:
- Mũi 1: Lần tiêm đầu tiên.
- Mũi 2: Cách mũi 1 ít nhất 1 tháng.
Lịch tiêm 2 mũi:
- Mũi 1: mũi tiêm lần đầu tiên.
- Mũi 2: Sau mũi 1 ít nhất 3 tháng.
Trẻ từ 13 tuổi và người lớn:
Lịch tiêm 2 mũi:
- Mũi 1: mũi tiêm lần đầu tiên.
- Mũi 2: sau mũi 1 ít nhất là 1 tháng (không tiêm trước 4 tuần trong bất cứ hoàn cảnh nào).
4. Tiêu chảy cấp do Rotavirus
CDC Hoa Kỳ khuyến cáo, tiêu chảy cấp do Rotavirus là 1 trong 9 nguyên nhân gây tử vong hàng đầu cho trẻ nhỏ trên toàn cầu. Mỗi năm, thế giới có khoảng 1.5 tỷ trẻ dưới 5 tuổi mắc tiêu chảy và 4 triệu trẻ chết vì căn bệnh này.
Có đến 95% trẻ em bị tiêu chảy cấp ít nhất 1 lần trong đời trước 5 tuổi, trong đó 50% trẻ phải nhập viện điều trị. Rotavirus có tính chất lây nhiễm rất cao, trẻ nhỏ khi bắt đầu đến trường, sự thay đổi môi trường sống, thói quen ăn uống, sinh hoạt chung khiến trẻ có nguy cơ lây nhiễm bệnh cao nhất. Do vậy, bố mẹ cần chủ động xây dựng “lá chắn” miễn dịch cho trẻ từ sớm, trẻ nhỏ được khuyến cáo tiêm vắc xin ngừa tiêu chảy cấp do Rotavirus ngay từ 2 tháng tuổi.
Hiện nay, VNVC đang có sẵn 3 loại vắc xin phòng Rotavirus, bao gồm Rotarix (Bỉ), Rotateq (Mỹ) và Rotavin (Việt Nam), được sử dụng qua đường uống. Tùy vào mỗi loại vắc xin mà lịch uống có sự khác nhau:
Tên vắc xin Rotarix (Bỉ) Rotateq (Mỹ) Rotavin (Việt Nam) Lịch uống Uống 2 liều:- Liều đầu tiên uống vào lúc 1.5 tháng tuổi.
- Liều thứ 2 cách liều 1 tối thiểu 1 tháng.
Cần hoàn thành phác đồ trước 24 tuần tuổi.
Uống 3 liều:- Liều đầu tiên trong khoảng 7.5 - 12 tuần tuổi.
- Các liều còn lại cách nhau tối thiểu 1 tháng.
Cần hoàn thành phác đồ trước 32 tuần tuổi.
Uống 2 liều:- Liều đầu vào 6 tuần tuổi.
- Liều thứ 2 sau liều 1 từ 1 - 2 tháng.
Cần hoàn thành phác đồ trước 6 tuần tuổi.
5. Viêm phổi
Viêm phổi là tình trạng nhiễm trùng đường hô hấp nặng khiến các cơ quan chức năng của phổi bị tổn thương. Có nhiều tác nhân gây ra viêm phổi ở trẻ như: phế cầu khuẩn (Streptococcus pneumoniae), virus cúm (virus influenza), não mô cầu khuẩn tuýp ACYW-135 và tuýp BC, vi khuẩn Hib (Haemophilus Influenzae type b) hoặc vi nấm, hóa chất,… Các chuyên gia cảnh báo, năm 2021 bệnh viêm phổi sẽ tiếp tục có những diễn biến phức tạp, đặc biệt là các vi khuẩn có khả năng tấn công người bệnh chỉ trong 24h.
“Trẻ dưới 5 tuổi là nhóm tuổi có nguy cơ mắc và tử vong do viêm phổi cao nhất. Bệnh tiến triển rất nhanh dẫn đến biến chứng nặng như: Áp xe phổi, tràn mủ màng phổi, suy hô hấp nặng, viêm màng ngoài tim,… Do đó, tiêm chủng phòng bệnh, phát hiện và can thiệp sớm là yếu tố tiên quyết giúp hạn chế nguy cơ di chứng và tử vong do viêm phổi”, bác sĩ Bạch Thị Chính cảnh báo.
Mặc dù viêm phổi có thể phòng ngừa bằng vắc xin, y học hiện đại đã có nhiều tiến bộ trong chẩn đoán và điều trị bệnh, tuy nhiên, mỗi năm vẫn có hàng triệu trẻ em dưới 5 tuổi tử vong vì bệnh. Để phòng ngừa viêm phổi, trẻ em và người lớn, đặc biệt là người cao tuổi, người mắc các bệnh mạn tính cần được tiêm vắc xin phòng ngừa, tránh nguy cơ biến chứng cao. Hiện nay, VNVC có đủ các loại vắc xin phòng viêm phổi do nhiều tác nhân khác nhau cho trẻ em và người lớn.
Tên vắc xin Phòng bệnh Đối tượng Lịch tiêm Synflorix (Bỉ) Phòng viêm phổi do phế cầu khuẩn Trẻ từ 6 tuần tuổi đến 5 tuổi Trẻ từ 6 tuần tuổi - 6 tháng tuổi- Mũi 1: Lần đầu tiên tiêm
- Mũi 2: Sau mũi 1 là 1 tháng
- Mũi 3: Sau mũi 2 là 1 tháng
Tiêm nhắc: 6 tháng sau mũi cơ bản cuối cùng.
Trẻ từ 7 tháng - 11 tháng
- Mũi 1: Lần đầu tiên tiêm
- Mũi 2: Sau mũi 1 là 1 tháng
Tiêm nhắc: vào năm tuổi thứ 2 và cách mũi 2 ít nhất 2 tháng.
Trẻ từ 12 tháng - 5 tuổi
- Mũi 1: Lần đầu tiên tiêm
- Mũi 2: Sau mũi 1 là 1 tháng.
- Mũi 1: Lần đầu tiên tiêm
- Mũi 2: Sau mũi 1 là 1 tháng
- Mũi 3: Sau mũi 2 là 1 tháng
Tiêm nhắc: Tiêm khi trẻ 11 - 15 tháng tuổi và cách mũi 3 tối thiểu 2 tháng.
Trẻ từ 7 tháng - 11 tháng
- Mũi 1: Lần đầu tiên tiêm
- Mũi 2: Sau mũi 1 là 1 tháng
Tiêm nhắc: vào năm tuổi thứ 2 và cách mũi 2 ít nhất 2 tháng.
Trẻ từ 12 tháng - 23 tháng
- Mũi 1: Lần đầu tiên tiêm
- Mũi 2: Sau mũi 1 là 1 tháng
Trẻ từ 24 tháng tuổi và người lớn
Tiêm 1 liều duy nhất.
Vaxigrip Tetra (Pháp) Phòng bệnh viêm phổi do virus cúm Trẻ em từ 6 tháng tuổi và người lớn- Trẻ từ 6 tháng tuổi - 9 tuổi: tiêm 2 mũi cách nhau tối thiểu 1 tháng.
Sau đó tiêm nhắc lại 1 mũi hằng năm.
- Trẻ 9 tuổi: tiêm 1 mũi duy nhất.
Sau đó tiêm nhắc lại 1 mũi hằng năm.
Phụ nữ có kế hoạch mang thai nên tiêm vắc xin phòng cúm trước khi có thai hoặc 3 tháng giữa thai kỳ.
Influvac Tetra (Hà Lan) Trẻ em trên 3 tuổi và người lớn Trẻ từ 3 tuổi - 9 tuổi:- Tiêm 2 mũi cách nhau tối thiểu 1 tháng.
- Sau đó tiêm nhắc lại 1 mũi hằng năm.
Trẻ trên 9 tuổi và người lớn: tiêm 1 mũi duy nhất.
- Sau đó tiêm nhắc lại hàng năm.
Sau đó tiêm nhắc lại 1 mũi hằng năm.
GC Flu (Hàn Quốc) Trẻ em trên 3 tuổi và người lớn Trẻ từ 3 tuổi - 9 tuổi:- Tiêm 2 mũi cách nhau tối thiểu 1 tháng.
- Sau đó tiêm nhắc lại 1 mũi hằng năm.
Trẻ trên 9 tuổi và người lớn: tiêm 1 mũi duy nhất.
- Sau đó tiêm nhắc lại hàng năm.
Phụ nữ có kế hoạch mang thai nên tiêm vắc xin phòng cúm trước khi có thai.
Menactra (Mỹ) Phòng bệnh viêm phổi do não mô cầu tuýp A,C,Y,W-135 Trẻ từ 9 tháng tuổi đến người lớn 55 tuổi- Trẻ từ 9 tháng đến dưới 24 tháng tuổi: tiêm 2 liều cách nhau 3 tháng
- Trẻ từ tròn 24 tháng và người lớn đến 55 tuổi: tiêm 1 liều duy nhất
Liều nhắc lại có thể được áp dụng cho nhóm tuổi từ 15 - 55 tiếp tục có nguy cơ mắc bệnh do vi khuẩn não mô cầu, nếu liều vắc xin trước đây đã được tiêm ít nhất 4 năm.
VA-MENGOC-BC (Cu Ba) Phòng bệnh viêm phổi do não mô cầu tuýp BC Trẻ từ 6 tháng tuổi đến người lớn 45 tuổi- Mũi 1: Lần tiêm đầu tiên
- Mũi 2: Cách mũi 1 khoảng 6-8 tuần.
- Gồm 3 mũi chính: khi trẻ được 2, 3, 4 tháng tuổi.
(hoặc các tháng 3, 4, 5 hoặc các tháng 2, 4, 6)
- Mũi 4 nhắc lại khi trẻ 16 - 18 tháng tuổi.
- Gồm 3 mũi chính: khi trẻ được 2, 3, 4 tháng tuổi.
(hoặc các tháng 3, 4, 5 hoặc các tháng 2, 4, 6)
- Mũi 4 nhắc lại: sau mũi 3 ít nhất 6 tháng và nên hoàn thành phác đồ trước 18 tháng tuổi.
- Gồm 3 mũi chính: tiêm cho trẻ ở thời điểm 2, 3, 4 tháng tuổi.
(hoặc các tháng 3, 4, 5 hoặc các tháng 2, 4, 6)
- Khoảng cách giữa các mũi tiêm tối thiểu là 1 tháng. Mũi tiêm nhắc lại tốt nhất là vào tháng thứ 16.
- Mũi 1: lần tiêm đầu tiên (khi trẻ từ 2 tháng tuổi).
- Mũi 2: cách mũi 1 ít nhất 1 tháng.
- Mũi 3: Cách mũi 2 ít nhất 1 tháng.
Mũi nhắc lại: Được khuyến cáo tiêm cho trẻ vào năm tuổi thứ 2 và cách mũi tiêm 3 ít nhất 6 tháng.
Quimi - Hib (Cu Ba) Trẻ từ 2 tháng tuổi - 15 tuổi- Lịch tiêm 3 mũi cho trẻ từ 2 tháng - 12 tháng tuổi: Khi trẻ được 2, 4, 6 tháng tuổi.
Tiêm nhắc khi trẻ được 15 - 18 tháng tuổi.
- Đối với trẻ trên 1 tuổi: nếu chưa được tiêm phòng thì chỉ cần tiêm 1 mũi duy nhất.
6. Viêm màng não
Viêm màng não là bệnh nhiễm trùng cấp tính nghiêm trọng, khoảng 50% người bệnh sẽ tử vong trong 24h nếu không được can thiệp sớm. Đây là bệnh rất thường gặp ở trẻ em, đặc biệt là trẻ học đường, với tốc độ lây nhiễm nhanh, biến chứng nặng.
Có nhiều tác nhân gây bệnh viêm màng não như não mô cầu khuẩn, phế cầu khuẩn, Haemophilus influenzea týp B (Hib),… Trong đó, viêm màng não do não mô cầu khuẩn là bệnh cảnh nguy hiểm nhất. Chỉ trong 0-8 giờ đầu, người bệnh xuất hiện triệu chứng sốt, buồn nôn, chán ăn, đau họng, nhức đầu…; 9-15 giờ sau bắt đầu cứng cổ, sợ ánh sáng, phát ban xuất huyết; đến 16-24 giờ tiếp theo, người bệnh rơi vào hôn mê, mê sảng, co giật, mất ý thức và có thể tử vong.
Hiện nay, nhiều chủng vi khuẩn gây viêm màng não đã có vắc xin phòng ngừa, Ba Mẹ nên cập nhật vắc xin và lịch tiêm phòng thường xuyên để bảo vệ trẻ khỏi căn bệnh gây nhiều hệ lụy đến sức khỏe và trí tuệ của trẻ.
Tên vắc xin Phòng bệnh Đối tượng Lịch tiêm Synflorix (Bỉ) Phòng bệnh viêm màng não do phế cầu khuẩn Trẻ từ 6 tuần tuổi đến 5 tuổi Trẻ từ 6 tuần tuổi - 6 tháng tuổi- Mũi 1: Lần đầu tiên tiêm
- Mũi 2: Sau mũi 1 là 1 tháng
- Mũi 3: Sau mũi 2 là 1 tháng
Tiêm nhắc: 6 tháng sau mũi cơ bản cuối cùng.
Trẻ từ 7 tháng - 11 tháng
- Mũi 1: Lần đầu tiên tiêm
- Mũi 2: Sau mũi 1 là 1 tháng
Tiêm nhắc: vào năm tuổi thứ 2 và cách mũi 2 ít nhất 2 tháng.
Trẻ từ 12 tháng - 5 tuổi
- Mũi 1: Lần đầu tiên tiêm
- Mũi 2: Sau mũi 1 là 1 tháng.
- Mũi 1: Lần đầu tiên tiêm
- Mũi 2: Sau mũi 1 là 1 tháng
- Mũi 3: Sau mũi 2 là 1 tháng
Tiêm nhắc: Tiêm khi trẻ 11 - 15 tháng tuổi và cách mũi 3 tối thiểu 2 tháng.
Trẻ từ 7 tháng - 11 tháng
- Mũi 1: Lần đầu tiên tiêm
- Mũi 2: Sau mũi 1 là 1 tháng
Tiêm nhắc: vào năm tuổi thứ 2 và cách mũi 2 ít nhất 2 tháng.
Trẻ từ 12 tháng - 23 tháng
- Mũi 1: Lần đầu tiên tiêm
- Mũi 2: Sau mũi 1 là 1 tháng
Trẻ từ 24 tháng tuổi và người lớn
Tiêm 1 liều duy nhất.
Menactra (Mỹ) Phòng bệnh viêm màng não do não mô cầu tuýp A,C,Y,W-135 Trẻ từ 9 tháng tuổi đến người lớn 55 tuổi- Trẻ từ 9 tháng đến dưới 24 tháng tuổi: tiêm 2 liều cách nhau 3 tháng
- Trẻ từ tròn 24 tháng và người lớn đến 55 tuổi: tiêm 1 liều duy nhất
Liều nhắc lại có thể được áp dụng cho nhóm tuổi từ 15 - 55 tiếp tục có nguy cơ mắc bệnh do vi khuẩn não mô cầu, nếu liều vắc xin trước đây đã được tiêm ít nhất 4 năm.
VA-MENGOC-BC (Cu Ba) Phòng bệnh viêm màng não do não mô cầu tuýp BC Trẻ từ 6 tháng tuổi đến người lớn 45 tuổi Lịch tiêm gồm 2 mũi:- Mũi 1: Lần tiêm đầu tiên
- Mũi 2: Cách mũi 1 khoảng 6-8 tuần.
- Gồm 3 mũi chính: khi trẻ được 2, 3, 4 tháng tuổi.
(hoặc các tháng 3, 4, 5 hoặc các tháng 2, 4, 6)
- Mũi 4 nhắc lại khi trẻ 16 - 18 tháng tuổi.
- Gồm 3 mũi chính: khi trẻ được 2, 3, 4 tháng tuổi.
(hoặc các tháng 3, 4, 5 hoặc các tháng 2, 4, 6)
- Mũi 4 nhắc lại: sau mũi 3 ít nhất 6 tháng và nên hoàn thành phác đồ trước 18 tháng tuổi.
- Gồm 3 mũi chính: tiêm cho trẻ ở thời điểm 2, 3, 4 tháng tuổi.
(hoặc các tháng 3, 4, 5 hoặc các tháng 2, 4, 6)
- Khoảng cách giữa các mũi tiêm tối thiểu là 1 tháng. Mũi tiêm nhắc lại tốt nhất là vào tháng thứ 16.
- Mũi 1: lần tiêm đầu tiên (khi trẻ từ 2 tháng tuổi).
- Mũi 2: cách mũi 1 ít nhất 1 tháng.
- Mũi 3: Cách mũi 2 ít nhất 1 tháng.
Mũi nhắc lại: Được khuyến cáo tiêm cho trẻ vào năm tuổi thứ 2 và cách mũi tiêm 3 ít nhất 6 tháng.
Quimi - Hib (CuBa) Trẻ từ 2 tháng tuổi - 15 tuổi- Lịch tiêm 3 mũi cho trẻ từ 2 tháng - 12 tháng tuổi: Khi trẻ được 2, 4, 6 tháng tuổi.
Tiêm nhắc khi trẻ được 15 - 18 tháng tuổi.
- Đối với trẻ trên 1 tuổi: nếu chưa được tiêm phòng thì chỉ cần tiêm 1 mũi duy nhất.
7. Sởi
Sởi là bệnh truyền nhiễm lây lan với tốc độ rất nhanh, hơn cả Ebola, lao hay cúm mùa. Virus sởi (virus ARN thuộc chi Morbillillin, họ Paramyxoviridae) có khả năng tồn tại trong không gian, đặc biệt ở những nơi đông đúc như trường học.
Các triệu chứng ban đầu của sởi thường không đặc hiệu và dễ nhầm lẫn với các bệnh khác. Sởi thường khởi phát từ sốt nhẹ đến trung bình, kèm theo ho dai dẳng, sổ mũi, đau họng,… và dần xuất hiện các nốt phát ban đỏ. Sau khoảng 2-3 tuần, người mắc bệnh bắt đầu hồi phục, tuy nhiên, có đến 40% người bệnh gặp biến chứng do virus sởi như: viêm tai giữa, viêm phổi nặng, viêm não, tiêu chảy, suy dinh dưỡng,… Nghiêm trọng hơn, trẻ nhỏ có nguy cơ tỷ lệ tử vong cao nếu mắc sởi.
Tất cả những người chưa được tiêm vắc xin hoặc chưa có kháng thể đều có thể mắc sởi, có đến 95% trẻ chưa được chủng ngừa sởi có nguy cơ nhiễm bệnh. Do vậy, trẻ em là đối tượng cần được bảo vệ khỏi bệnh sởi bằng cách tiêm vắc xin.
Tên vắc xin Phòng bệnh Đối tượng Lịch tiêm MVVAC (Việt Nam) Sởi Trẻ từ 9 tháng tuổi trở lên và người chưa có kháng thể trước bệnh sởi. Lịch tiêm 3 mũi:- Mũi 1: mũi đầu tiên khi trẻ đến tiêm (9 - <12 tháng tuổi)
- Mũi 2 (MMR ): ít nhất 3 tháng sau mũi sởi đơn MVVac.
- Mũi 3 (MMR 2): ít nhất 3 năm sau mũi MMR 1.
- Mũi 1 là lần tiêm đầu tiên.
- Mũi 2 khi trẻ 4-6 tuổi hoặc sớm hơn nếu có dịch xảy ra. Mũi 2 cách mũi 1 ít nhất 1 tháng.
Với trẻ từ 7 tuổi trở lên và người lớn:
- Mũi 1 là lần tiêm đầu tiên
- Mũi 2 cách mũi 1 ít nhất 1 tháng
Đặc biệt phụ nữ nên hoàn tất phác đồ tiêm chủng Sởi - Quai bị - Rubella trước khi mang thai ít nhất 3 tháng.
Priorix (Bỉ) Sởi - Quai bị - Rubella Trẻ từ 9 tháng tuổi và người lớn Trẻ em từ 9 tháng tuổi đến dưới 12 tháng tuổi tại thời điểm tiêm lần đầu tiên (chưa tiêm vắc xin Sởi hay MMR II)- Phác đồ 3 mũi:
- Mũi 1: lần tiêm đầu tiên trong độ tuổi.
- Mũi 2: cách mũi 1 là 3 tháng.
- Mũi 3: cách mũi 2 là 3 năm hoặc hẹn lúc 4-6 tuổi.
Trẻ em từ 12 tháng tuổi đến dưới 7 tuổi
- Phác đồ 2 mũi:
- Mũi 1: lần tiêm đầu tiên trong độ tuổi.
- Mũi 2: cách mũi 1 là 3 tháng.
Trẻ em từ 7 tuổi và người lớn
- Phác đồ 2 mũi:
- Mũi 1: lần tiêm đầu tiên trong độ tuổi.
- Mũi 2: cách mũi 1 là 1 tháng.
Khi có dịch: Khuyến cáo tiêm mũi 3, cách mũi 2 tối thiểu 1 tháng.
8. Viêm não Nhật Bản
Được xem là bệnh truyền nhiễm cấp tính nguy hiểm gây tổn thương hệ thần kinh nghiêm trọng, viêm não Nhật Bản là mối hiểm họa đe dọa sức khỏe của toàn xã hội, nhất là trẻ nhỏ, trẻ học đường.
Mỗi năm, trên thế giới có khoảng 60.000 trường hợp mắc mới viêm màng não với tỷ lệ tử vong lên đến 20-30%. Có đến 50% người bệnh phải gánh chịu di chứng nặng sau điều trị như: loét nhiễm trùng, viêm phế viêm, xuất huyết tiêu hóa, động kinh và parkinson, phù não,…
Viêm não Nhật Bản chưa có thuốc điều trị đặc hiệu, nhưng điều may mắn là bệnh đã có vắc xin phòng ngừa. Biện pháp chủ động phòng viêm não Nhật Bản hiệu quả nhất là tiêm ngừa vắc xin đầy đủ và đúng lịch.
Tên vắc xin Imojev (Thái Lan) Jevax (Việt Nam) Đối tượng Trẻ từ 9 tháng tuổi và người lớn Trẻ từ 12 tháng tuổi và người lớn Lịch tiêm Trẻ từ 9 tháng tuổi đến người lớn dưới 18 tuổi (chưa tiêm vắc xin Jevax lần nào):- Mũi 1: Là mũi tiêm đầu tiên.
- Mũi 2: Cách 1 năm sau mũi đầu tiên.
Người lớn tròn 18 tuổi trở lên:
- Tiêm 1 mũi duy nhất.
- Mũi 1: là liều đầu tiên khi tiêm.
- Mũi 2: sau mũi 1 khoảng 2 tuần.
- Mũi 3: sau mũi 2 là một năm.
Sau 3 năm tiêm nhắc lại một liều để duy trì miễn dịch cho đến năm 15 tuổi hoặc những người có thể trạng miễn dịch tốt thì tiêm nhắc lại trước khi có dịch viêm não xảy ra.
9. Bạch hầu
Bạch hầu (diphtheria) là nhiễm khuẩn cấp tính nguy hiểm, dễ bùng phát thành dịch trong cộng đồng, đe dọa sức khỏe, tính mạng của cả trẻ em và người lớn. Bệnh do ngoại độc tố của vi khuẩn bạch hầu - là Corynebacterium diphtheria gây nên.
Vi khuẩn bạch hầu có thể tiết ra nội độc tố, gây tổn thương hệ hô hấp và tuần hoàn nghiêm trọng, làm liệt khẩu khiến giọng nói thay đổi, sặc và khó nuốt khi ăn uống, lú lẫn; ở thể nặng hơn, bệnh gây hôn mê, thậm chí tử vong do trụy tim mạch đột ngột.
Do không có tính miễn dịch trọn đời, nên nếu đã mắc bệnh bạch hầu thì nguy cơ tái nhiễm các lần sau là rất cao. Ở những người chưa được tiêm vắc xin đầy đủ, hoặc không được điều trị kịp thời, 10% trường hợp mắc bạch hầu sẽ tử vong mặc dù đã sử dụng kháng sinh và thuốc chống huyết thanh.
Tiêm vắc xin và chủ động tạo miễn dịch bằng mũi tiêm nhắc lại vắc xin có thành phần ngừa bệnh bạch hầu là biện pháp an toàn, hiệu quả và tiết kiệm nhất. Lịch tiêm vắc xin Bạch hầu cho trẻ tiền học đường, từ 4 tuổi trở lên và người lớn:
Tên vắc xin Adacel (Canada) Boostrix (Bỉ) Phòng bệnhBạch hầu, uốn ván, ho gà
Đối tượng Cho trẻ từ 4 tuổi trở lên và người lớn đến 64 tuổi. Cho trẻ từ 4 tuổi, thanh thiếu niên và người lớn. Lịch tiêm Người từ 4 - 64 tuổi: 1 liều duy nhất Trẻ từ 4 tuổi trở lên và người lớn: 1 liều duy nhất Tiêm nhắc Tiêm nhắc lại sau mỗi 10 năm Tiêm nhắc lại sau mỗi 10 năm10. Ho gà
Ho gà là bệnh nhiễm khuẩn đường hô hấp cấp tính lây lan nhanh do vi khuẩn Bordetella pertussis gây ra. Bệnh có thể ảnh hưởng đến mọi lứa tuổi, nhưng đặc biệt nghiêm trọng đối với trẻ nhỏ dưới 1 tuổi, trẻ chưa được tiêm vắc xin phòng bệnh ho gà hoặc tiêm đủ vắc xin chưa đầy đủ.
Bệnh ho gà thường rất đặc trưng bởi những cơn ho dữ dội, dai dẳng, không kiểm soát được, cơn ho kéo dài làm cho trẻ bị kiệt sức, nhất là trẻ sơ sinh. Ho gà thường gây ra tình trạng thiếu oxy, dẫn tới nhiều biến chứng như suy hô hấp, viêm phổi, tràn khí màng phổi, viêm não, xuất huyết kết mạc, thậm chí gây tử vong nếu không điều trị sớm.
Để phòng bệnh ho gà, biện pháp hữu hiệu nhất là tiêm vắc xin đầy đủ cho trẻ. Nếu nghi ngờ trẻ bị ho gà, cần cho trẻ nghỉ học ở nhà, điều trị dứt điểm càng sớm càng tốt, không cho tiếp xúc với trẻ lành, đồng thời các thành viên trong gia đình nên đeo khẩu trang khi tiếp xúc đề phòng phát tán thành dịch.
Trẻ tiền học đường và trẻ học đường rất cần được tiêm chủng nhắc lại vắc xin phòng 3 bệnh bạch hầu, ho gà, uốn ván do lượng kháng thể có được ở độ tuổi này đã giảm đáng kể, khả năng tiếp cận mầm bệnh lại tăng cao, nên bé rất có thể không đủ khả năng bảo vệ trước mầm bệnh.
Lịch tiêm vắc xin phòng bệnh ho gà cho trẻ tiền học đường, từ 4 tuổi trở lên và người lớn:
Tên vắc xin Adacel (Canada) Boostrix (Bỉ) Phòng bệnhBạch hầu, uốn ván, ho gà
Đối tượng Cho trẻ từ 4 tuổi trở lên và người lớn đến 64 tuổi Cho trẻ từ 4 tuổi, thanh thiếu niên và người lớn Lịch tiêm Người từ 4 - 64 tuổi: 1 liều duy nhất Trẻ từ 4 tuổi trở lên và người lớn: 1 liều duy nhất Tiêm nhắc Tiêm nhắc lại sau mỗi 10 năm Tiêm nhắc lại sau mỗi 10 năm11. Uốn ván
Uốn ván là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây tử vong ở trẻ nhỏ tại nhiều nước đang phát triển, bệnh nguy hiểm do ngoại độc tố của vi khuẩn uốn ván (Clostridium tetani) phát triển tại vết thương trong điều kiện yếm khí.
Theo các nghiên cứu, uốn ván là bệnh có tỷ lệ tử vong rất cao 25-90%, cao nhất ở trẻ nhỏ và người lớn tuổi, đặc biệt với uốn ván rốn sơ sinh, tử vong lên đến 95%. Nhiều trường hợp uốn ván nguy kịch chỉ từ tổn thương cấp tính như vết chích da, rách da, trầy da, bỏng, viêm tai giữa, phẫu thuật, sinh đẻ…
Tiêm vắc xin uốn ván cho phụ nữ trong thời kỳ mang thai là biện pháp hữu hiệu nhất, giúp mẹ hình thành kháng thể truyền cho thai nhi, bảo vệ trẻ không bị mắc uốn ván sơ sinh sau khi chào đời, đồng thời bảo vệ cho người mẹ trong quá trình sinh đẻ.
Lịch tiêm vắc xin Uốn ván cho trẻ tiền học đường, từ 4 tuổi trở lên và người lớn:
Tên vắc xin Adacel (Canada) Boostrix (Bỉ) Phòng bệnhBạch hầu, uốn ván, ho gà
Đối tượng Cho trẻ từ 4 tuổi trở lên và người lớn đến 64 tuổi Cho trẻ từ 4 tuổi, thanh thiếu niên và người lớn Lịch tiêm Người từ 4 - 64 tuổi: 1 liều duy nhất Trẻ từ 4 tuổi trở lên và người lớn: 1 liều duy nhất Tiêm nhắc Tiêm nhắc lại sau mỗi 10 năm Tiêm nhắc lại sau mỗi 10 năm12. Đau mắt đỏ (viêm kết mạc)
Đau mắt đỏ (còn gọi là viêm kết mạc) là tình trạng nhiễm trùng mắt, xảy ra ở mọi lứa tuổi và dễ bùng phát vào mùa hè. Đau mắt đỏ thường khởi phát đột ngột, lúc đầu ở một mắt sau lây sang mắt còn lại. Bệnh rất dễ lây lan thành dịch ra cộng đồng qua đường hô hấp, thông qua tiếp xúc trực tiếp hoặc gián tiếp với dịch từ mắt của người bệnh, gây viêm giác mạc sợi, viêm giác mạc đốm, viêm giác mạc sâu, sẹo kết mắt, giảm thị lực hoặc mù lòa.
Trẻ tiền học đường là đối tượng rất dễ lây nhiễm đau mắt đỏ vì trường học chính là môi trường có tương tác lớn nên tiềm ẩn nguy cơ cao. Khi phát hiện đau mắt đỏ, trẻ cần được nghỉ học 5-7 ngày. Cơ thể con người không thể sinh ra miễn dịch trọn đời với viêm kết mạc, do vậy, một người có thể đau mắt đỏ nhiều lần.
Để phòng bệnh đau mắt đỏ, nhà trường cần tăng cường giáo dục trẻ, tạo thói quen rửa tay thường xuyên bằng nước rửa tay chuyên dụng, sử dụng nước muối rửa mắt, sát trùng vật dụng chung như: các tay nắm cửa, nút bấm thang máy…
13. Viêm họng do liên cầu khuẩn
Viêm họng do liên cầu khuẩn là tình trạng nhiễm trùng cổ họng do liên cầu khuẩn beta tan huyết nhóm A Streptococus - thủ phạm gây nên những biến chứng nghiêm trọng về tim, khớp và thận nếu không được phát hiện và điều trị đúng. Tất cả mọi người đều có thể mắc viêm họng do liên cầu khuẩn, nhưng phổ biến nhất ở trẻ từ 5 đến 15 tuổi.
Trẻ học đường với sức đề kháng kém, cộng yếu tố thời tiết giao mùa, sự thay đổi nhiệt độ, không khí và môi trường sinh hoạt, khiến các tác nhân gây viêm họng phát triển mạnh mẽ, vượt qua hàng rào miễn dịch của cơ thể và gây bệnh.
Viêm họng do liên cầu khuẩn thường có triệu chứng nặng hơn so với cơn đau rát họng bình thường, các triệu chứng điển hình là nổi hạch, sốt cao trên 38 độ C, đau đầu, đau cơ và cứng cơ, phát ban, sưng hạch hầu và có những mảng trắng trong cổ họng,… Nguy hiểm hơn, nếu người bệnh không điều trị sớm và đúng cách, bệnh có thể dẫn đến biến chứng như nhiễm trùng ở tai, amidan, máu, da; sốt thấp khớp dẫn tới đau khớp, viêm và phát ban thậm chí gây thấp tim, làm tổn hại van tim…
Để phòng viêm họng do liên cầu khuẩn ở trẻ học đường, nhà trường nên hướng dẫn trẻ rửa tay đúng cách, che miệng khi ho hoặc hắt hơi, không dùng chung vật dụng cá nhân, rửa cẩn thận và làm sạch vật dụng bằng nước ấm, xà phòng.
14. Viêm dạ dày, ruột
Hầu hết trẻ nhỏ đều mắc bệnh viêm dạ dày - ruột ít nhất 2 lần/năm, ở những bé đi nhà trẻ có thể mắc với tần suất thường xuyên hơn. Tại Mỹ, viêm dạ dày ruột do virus chỉ xếp thứ 2 về độ phổ biến chỉ sau các bệnh nhiễm trùng đường hô hấp trên.
Viêm dạ dày - ruột là tình trạng nhiễm trùng niêm mạc (lớp lót) của đường tiêu hóa do nhiều nguyên nhân khác nhau như: rotavirus; adenovirus; vi khuẩn nguy hiểm: salmonella, shigella, tụ cầu, campylobacter, E. coli,… Các tác nhân virus rất dễ lây lan từ người sang người nên bệnh rất dễ bùng phát, đặc biệt ở trường học hoặc bệnh viện.
Thông thường, bệnh sẽ tự khỏi trong vài ngày, tuy nhiên những trẻ mắc bệnh mãn tính hoặc suy giảm miễn dịch (sử dụng steroid kéo dài hoặc hóa trị liệu) có nguy cơ mắc các biến chứng như: mất cân bằng nước và điện giải; viêm khớp, viêm da, viêm mắt; nhiễm trùng sang xương, khớp, màng não; tiêu chảy kéo dài, hội chứng ruột kích thích, bất dung nạp lactose, suy dinh dưỡng,… Do vậy, bố mẹ cần chủ động phòng viêm dạ dày - ruột cho trẻ nhỏ trước khi đến trường.
Hiện nay, viêm dạ dày ruột do tác nhân Rotavirus gây ra đã có vắc xin phòng ngừa như sau:
Tên vắc xin Rotarix (Bỉ) Rotateq (Mỹ) Rotavin (Việt Nam) Lịch uống Uống 2 liều:- Liều đầu tiên uống vào lúc 1.5 tháng tuổi.
- Liều thứ 2 cách liều 1 tối thiểu 1 tháng.
Cần hoàn thành phác đồ trước 24 tuần tuổi.
Uống 3 liều:- Liều đầu tiên trong khoảng 7.5 - 12 tuần tuổi.
- Các liều còn lại cách nhau tối thiểu 1 tháng.
Cần hoàn thành phác đồ trước 32 tuần tuổi.
Uống 2 liều:- Liều đầu vào 6 tuần tuổi.
- Liều thứ 2 sau liều 1 từ 1 - 2 tháng.
Cần hoàn thành phác đồ trước 6 tuần tuổi.
15. Nhiễm trùng đường tiểu
Nhiễm trùng đường tiểu là bệnh lý thường gặp ở trẻ em, nguyên nhân có thể do bế tắc đường tiết niệu, do dị tật hay trào ngược bàng quang - niệu quản bẩm sinh, hẹp da quy đầu, hẹp miệng niệu đạo bẩm sinh,…
Trẻ học đường dễ bị nhiễm trùng đường tiểu do không vệ sinh sẽ sau khi đi vệ sinh. Đây là bệnh lý phổ biến hơn ở bé gái (chiếm 3-7%) do niệu đạo ở trẻ gái ngắn hơn trẻ nam, tạo điều kiện cho vi khuẩn lên bàng quang nhanh hơn.
Nhiễm trùng tiểu có thể điều trị khỏi dứt điểm, nhưng điều quan trọng cần chẩn đoán và can thiệp tích cực trước khi các yếu tố nguy cơ. Nếu không được điều trị sớm, bệnh có thể trở nên trầm trọng và gây ra những phiền toái như: viêm thận bể thận cấp tính, áp xe quanh thận, suy thận cấp, nhiễm trùng huyết - yếu tố nguy cơ dẫn đến tử vong, hẹp niệu đạo ở nam giới,…
16. Tay chân miệng
Tay chân miệng là 1 trong 10 bệnh truyền nhiễm có tỷ lệ mắc và tử vong hàng đầu ở Việt Nam. Mặc dù là bệnh lành tính nhưng tay chân miệng luôn là nỗi ám ảnh với các bậc phụ huynh vì có thể gây biến chứng: viêm cơ tim, viêm phổi, viêm não, suy hô hấp,… thậm chí đe dọa tính mạng trẻ.
Trẻ nhỏ dưới 5 tuổi là đối tượng có nguy cơ mắc tay chân miệng cao nhất do hệ miễn dịch chưa hoàn thiện. Ở một số trường hợp, triệu chứng của tay chân miệng rất dễ nhầm lẫn khiến phụ huynh nhận biết trễ. Đáng lo ngại, thời gian gần đây, bệnh đang có xu hướng chuyển độ nhanh, có khi bỏ qua độ 2 và độ 3 đột ngột, dẫn đến nguy cơ suy hô hấp, biến chứng nặng tăng nhanh.
Hiện nay, tay chân miệng lây lan rất nhanh và dễ bùng phát thành dịch trong cộng đồng, đặc biệt là mùa tựu trường, bệnh chưa có thuốc điều trị đặc hiệu, do đó, chủ động phụ huynh và nhà trường cần phòng tay chân miệng cho trẻ:
- Nhà trẻ, trường học cần thường xuyên vệ sinh sạch sẽ những bề mặt tiếp xúc hàng ngày như bàn ghế, đồ chơi, tay nắm cửa, sàn nhà, dụng cụ học tập bằng xà phòng hoặc chất tẩy rửa.
- Xây dựng chế độ dinh dưỡng, vệ sinh khoa học và hợp lý.
- Phụ huynh cần theo dõi sát tình trạng sức khỏe của trẻ và có biện pháp can thiệp kịp thời. Nếu trẻ mắc tay chân miệng cần cách trẻ ít nhất 10 ngày tại nhà kể từ khi bệnh khởi phát.
17. Sốt xuất huyết
Theo báo cáo của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), trong hơn 50 năm qua, sốt xuất huyết tăng gấp 30 lần, hiện có tới 50 - 100 triệu ca bệnh được ước tính xảy ra hàng năm tại hơn 100 quốc gia, trong đó có gần một nửa dân số thế giới có nguy cơ mắc bệnh.
Sốt xuất huyết là bệnh truyền nhiễm do virus Dengue từ muỗi Aedes aegypti (muỗi vằn). Virus này có 4 chủng huyết thanh khác nhau là DEN-1, DEN-2, DEN-3 và DEN-4. Người bệnh đã nhiễm chủng virus nào thì chỉ có khả năng tạo nên miễn dịch suốt đời với chủng virus đó, do vậy một người có thể mắc sốt xuất huyết nhiều hơn một lần trong đời do mắc phải các chủng khác nhau.
Khoảng 20% người mắc sốt xuất huyết sẽ bị sốt xuất huyết nặng, có thể dẫn đến sốc, thậm chí tử vong. Người đã từng nhiễm sốt xuất huyết trước đó dễ có khả năng bị sốt xuất huyết nặng. Đặc biệt, trẻ sơ sinh và phụ nữ mang thai là đối tượng có nguy cơ mắc sốt xuất huyết nặng cao hơn. Các dấu hiệu cảnh báo của sốt xuất huyết nặng là đau bụng, nôn nhiều, chảy máu mũi, chảy máu chân răng, nôn ra máu hoặc đi tiêu ra máu, cảm thấy mệt mỏi, bồn chồn hoặc cáu gắt.
18. Nhiễm giun
Nhiễm giun là một tình trạng rất phổ biến và dễ lây lan ở Việt Nam, đặc biệt ở trẻ nhỏ. Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) cảnh báo, Việt Nam hiện là nước có tỷ lệ nhiễm giun cao, trong khoảng 50-97%, phân bố tùy thuộc vào từng vùng, miền.
Nhiễm giun là nguyên nhân khiến trẻ chán ăn, kém hấp thu, suy dinh dưỡng; kém phát triển thể chất, trí tuệ; một số bệnh lý nghiêm trọng khác như: viêm ruột thừa, tổn thương não, tắc và thủng ruột,… Vì vậy, bố mẹ nên trang bị những kiến thức cần thiết để phòng tránh nhiễm giun cho trẻ hiệu quả. Đừng quên tẩy giun định kỳ mỗi 6 tháng/lần và đưa người bệnh đến các cơ sở y tế khi có dấu hiệu diễn biến nặng.
19. Viêm gan
Viêm gan là tình trạng tổn thương gan, được đặc trưng bởi các tế bào bị viêm nhiễm trong mô gan. Các tác nhân gây viêm gan như virus, ký sinh trùng, nhiễm độc,… thường không gây triệu chứng rõ ràng, lặng lẽ gây tổn thương gan trong vài chục năm trước khi kết thúc bằng ung thư gan và xơ gan.
Viêm gan được xem là “kẻ giết người thầm lặng”, gánh nặng bệnh tật do viêm gan tăng cao trong 2 thập kỷ qua. Tại Việt Nam, có khoảng 7.8 triệu người đang sống chung với viêm gan B, gần 1 triệu người đang sống chung với viêm gan C. Điều này có nghĩa là cứ 9 người sẽ có 1 người bị nhiễm viêm gan B (HBV) hoặc nhiễm viêm gan C (HCV).
Trẻ nhỏ mắc viêm gan B chủ yếu là do bệnh truyền từ mẹ sang con. Nhiều nghiên cứu cho thấy, ở Việt Nam, có hơn 10% phụ nữ mang thai bị nhiễm virus viêm gan B, đây là một tỷ lệ rất lớn cho thấy nguy cơ lây nhiễm viêm gan B cho trẻ nhỏ rất cao.
Viêm gan sẽ không nguy hiểm nếu được phát hiện và điều trị dứt điểm ở giai đoạn đầu. Tuy nhiên, khi bệnh được phát hiện ở giai đoạn muộn sẽ tiềm ẩn nhiều rủi ro đe dọa tính mạng hơn, do sức khỏe của người bệnh đã giảm sút nghiêm trọng, khó điều trị hơn, tốn nhiều chi phí hơn,… Do vậy, gia đình và cộng đồng cần chú trọng đầu tư để loại trừ viêm gan, đảm bảo sức khỏe cho trẻ học tập hiệu quả.
Hiện nay có nhiều loại vắc xin phòng viêm gan đang được cấp phép và lưu hành như vắc xin Engerix B (Bỉ), Euvax B (Hàn Quốc), Twinrix (Bỉ) hoặc vắc xin phối hợp như 6 trong 1 Hexaxim (Pháp), Infanrix Hexa (Bỉ). Tùy vào loại vắc xin và đối tượng tiêm mà có phác đồ tiêm khác nhau.
Lịch tiêm vắc xin viêm gan B cho trẻ cụ thể như sau:
Tên vắc xin Vắc xin Infanrix Hexa (Bỉ)/ Hexaxim (Pháp) Vắc xin Engerix B (Bỉ) 0.5ml Vắc xin Euvax B (Hàn Quốc) 0.5ml Vắc xin Twinrix (Bỉ) Phòng bệnh Ho gà, bạch hầu, uốn ván, bại liệt, viêm gan B và các bệnh do HIB Viêm gan B Viêm gan A +B Đối tượng Trẻ từ 2 tháng tuổi đến 24 tháng tuổi. Trẻ sơ sinh đến 19 tuổi. Trẻ sơ sinh đến 15 tuổi. Trẻ em từ 1 tuổi trở lên chưa miễn dịch, những người có nguy cơ nhiễm cả viêm gan A và viêm gan B. Lịch tiêm- 3 mũi chính: Khi trẻ được 2, 3, 4 tháng tuổi.
- Mũi thứ 4 nhắc lại khi trẻ được 16-18 tháng tuổi.
- Mũi 1: lần đầu đến tiêm.
- Mũi 2: sau mũi 1 một tháng.
- Mũi 3: sau mũi 1 sáu tháng.
Hoặc:
- Mũi 1: lần tiêm đầu tiên
- Mũi 2: 01 tháng sau mũi 1
- Mũi 3: 02 tháng sau mũi 1
- Mũi 4: 12 tháng sau mũi 1
- Mũi 1: lần đầu đến tiêm.
- Mũi 2: sau mũi đầu tiên 6-12 tháng.
Cách phòng bệnh cho trẻ mới chuẩn bị trở lại trường
Sau giãn cách xã hội, hàng loạt dịch bệnh nguy hiểm tiềm ẩn nguy cơ bùng phát và đe dọa đến sức khỏe, trí tuệ và tương lai của con trẻ khi trẻ trở lại trường học. Do vậy, bố mẹ nên tạo cho trẻ thói quen tốt để tăng cường hệ miễn dịch và giảm nguy cơ nhiễm bệnh bằng các phương pháp:
Vệ sinh
- Rửa tay cho trẻ thường xuyên bằng xà phòng: Trước khi ăn, sau khi đi vệ sinh, rửa tay cho trẻ khi đi từ bên ngoài về nhà.
- Trẻ từ 3 tuổi trở lên, bố mẹ có thể hướng dẫn cách giữ gìn vệ sinh cá nhân như: tự rửa tay chân, thay quần áo, không đưa vật lạ vào miệng, không ngậm mút đồ chơi, không dụi tay vào mắt, khi hắt hơi hoặc chảy mũi phải biết dùng giấy lau.
- Người lớn nên rửa tay bằng xà phòng nhiều lần trong ngày, nhất là khi chế biến thức ăn, ẵm bồng, vệ sinh.
- Lưu ý giữ ấm cho trẻ, đặc biệt khi thời tiết chuyển lạnh bằng cách đi tất, găng tay, quàng khăn và đeo khẩu trang mỗi khi đi ra ngoài.
- Bảo vệ sạch sẽ môi trường xung quanh: Nhà trẻ, trường mầm non và hộ gia đình cần thường xuyên vệ sinh những bề mặt tiếp xúc hàng ngày như: bàn ghế, tay nắm cửa, tay vịn cầu thang, sàn nhà, đồ chơi dụng cụ học tập,… bằng chất có cồn hoặc các dung dịch kháng khuẩn.
Dinh dưỡng
- Xây dựng thực đơn dinh dưỡng, khoa học cho trẻ: đảm bảo ăn chín, uống sôi, lưu ý vệ sinh các vật dụng nấu ăn và sinh hoạt hàng ngày trước khi dùng.
- Đảm bảo cung cấp đủ năng lượng, các chất sinh năng lượng và chất khoáng theo nhu cầu của mỗi lứa tuổi.
- Tăng cường bổ sung thực phẩm giàu đạm, chất xơ, vitamin A, vitamin C, Vitamin D, Vitamin E, Kẽm, Sắt, Omega 3,… hỗ trợ quá trình hoạt động miễn dịch, tăng cường miễn dịch cho cơ thể.
- Cho trẻ uống đủ nước để đảm bảo các hệ cơ quan hoạt động tốt nhất.
- Tuyệt đối không mớm thức ăn cho trẻ, không cho trẻ ăn bốc, không cho mút tay, không cho trẻ dùng chung khăn ăn, vật dụng ăn uống chưa được khử trùng.
Tiêm vắc xin phòng bệnh
Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) khuyến cáo, tiêm chủng là một hoạt động đầu tư tài chính khôn ngoan - với mỗi 1 đô la đầu tư vào chủng ngừa sẽ giúp tiết kiệm 16 đô la chi phí chăm sóc y tế, đồng thời tăng năng suất kinh tế.
Chương trình Tiêm chủng Mở rộng Quốc gia (EPI), với sự hỗ trợ của UNICEF cho biết, vắc xin đã thanh toán thành công bệnh bại liệt, loại trừ uốn ván trẻ sơ sinh và kiểm soát bệnh sởi. Trong 25 năm qua, vắc xin đã bảo vệ được 6.7 triệu trẻ em Việt Nam và ngăn chặn 42.000 ca tử vong do các bệnh chết người ở trẻ em như bệnh bạch hầu, ho gà, bại liệt và uốn ván,… Đồng thời bảo vệ vô số trẻ khỏi bệnh tật và khuyết tật vĩnh viễn.
Hiện nay, đa số trẻ em đều chưa được tiêm vắc xin Covid-19, do đó tiêm chủng các vắc xin khác hỗ trợ tăng cường đề kháng miễn dịch, tạo “miễn dịch chéo không đặc hiệu” với Covid-19, chống biến chứng nặng, nhập viện và tử vong do Covid-19 là rất quan trọng như vắc xin sởi - quai bị - rubella, vắc xin cúm, vắc xin phòng thủy đậu, bạch hầu - ho gà - uốn ván…
Với Hệ thống gần 60 trung tâm tiêm chủng trải dài từ Bắc vào Nam, Hệ thống trung tâm tiêm chủng trẻ em và người lớn VNVC tự hào là đơn vị đầu tiên có đầy đủ các loại vắc xin thế hệ mới nhất từ các nhà sản xuất uy tín hàng đầu thế giới.
VNVC luôn nỗ lực cung cấp đầy đủ các loại vắc xin cho trẻ em, đặc biệt là những mũi tiêm ngoài chương trình Tiêm chủng mở rộng (TCMR) như: vắc xin Synflorix (Bỉ) và Prevenar 13 (Bỉ) phòng viêm phổi, viêm tai giữa, nhiễm khuẩn huyết, viêm màng não và các bệnh do phế cầu khuẩn; vắc xin Adacel (Canada), vắc xin Boostrix (Bỉ) phòng bạch hầu - uốn ván - ho gà; vắc xin Rotarix (Bỉ), Rotateq (Mỹ), Rotavin (Việt Nam) phòng tiêu chảy cấp do Rotavirus, vắc xin Imojev (Thái Lan) phòng viêm não Nhật Bản, vắc xin cúm mùa mới nhất;…
Đặc biệt, VNVC có rất nhiều gói vắc xin như: Gói vắc xin cho trẻ em, gói vắc xin cho trẻ tiền học đường, gói vắc xin cho tuổi vị thành niên và thanh niên, gói vắc xin cho người trưởng thành và gói vắc xin cho phụ nữ chuẩn bị trước mang thai, thường xuyên có ưu đãi giá cho những gói vắc xin này để khách hàng có lựa chọn phù hợp nhất với bản thân và gia đình. Ngoài ra, với mong muốn chia sẻ gánh nặng tài chính cho Khách hàng, VNVC cũng triển khai chương trình trả góp vắc xin 0% lãi suất trong 6 tháng đầu, mang cơ hội phòng bệnh đến tất cả người dân.
Để được tư vấn và đặt lịch tiêm, bạn có thể inbox cho fanpage VNVC - Trung tâm tiêm chủng Trẻ em và Người lớn, hoặc gọi hotline 028 7102 6595 - 1900 633 858.
Trên đây là thông tin về Top 19 bệnh thường gặp ở trẻ em khi bắt đầu đến trường. Chủ động tiêm chủng sớm và đầy chủ cho trẻ hết sức cần thiết, kịp thời bảo vệ sức khỏe, tính mạng, khả năng học tập, chất lượng sống và tương lai của trẻ ngay hôm nay.