Thông tin nguồn gốc về loài chim ưng
Chim ưng là loài chim săn mồi ban ngày thuộc họ Ưng (danh pháp khoa học là Accipitridae - tiếng Anh là Falcon) với trên 250 loài. Thức ăn của chúng là động vật, từ côn trùng tới các loài thú có kích thước trung bình, nhiều loài ăn xác chết và chỉ một ít loài ăn hoa quả.
Những loài chim thuộc họ này có thể kể đến như: Diều hâu, đại bàng, diều mướp, ó, ưng và kền kền…
Nuôi chim ưng săn mồi
Bằng chứng cho thấy nghệ thuật nuôi chim Ưng có thể đã bắt đầu ở Mesopotamia với niên đại khoảng 2.000 năm trước Công nguyên. Đây là loài chim biểu tượng của các bộ lạc Mông Cổ cổ đại. Về mặt lịch sử, nghề nuôi chim ưng để phục vụ việc đi săn rất phổ biến trong giới quý tộc thời trung cổ ở châu Âu , Trung Đông, và Mông Cổ.
Hiện nay ở Việt Nam những năm gần đây đã rộ lên phong trào nuôi chim ưng để làm cảnh, thể hiện thú chơi độc lạ, đẳng cấp của người chơi chim.
Đặc điểm hình thái của loài chim ưng
Họ chim ưng đa dạng về kích thước cơ thể, những con chim trưởng thành có chiều dài từ 23cm, nặng khoảng 85g cho đến chiều dài từ 127cm và nặng tới 14kg.
1. Hình dáng
Đặc điểm chung về hình dáng của những loài chim ưng đa số đều sở hữu hình dáng khá bệ vệ và cảm giác dữ tợn. Dáng đứng thẳng, lưng thẳng và cổ đứng. Khi bay, chúng cúi đầu xuống để săn tìm con mồi.
Phần mỏ cong, sắc nhọn và rất chắc khỏe thường dùng để xé xác con mồi. Phần hàm trên có màng thịt mềm và dày, che phủ gốc hàm trên gọi là da gốc mỏ, thường là màu vàng. Mắt to, hình ống, ít di chuyển trong hốc mắt và trông rất sáng, mắt có thể quan sát rất rõ với thị lực gấp 8 lần so với con người. Như vậy sẽ giúp chúng quan sát con mồi rất nhỏ từ trên cao. Ngoài thị lực tuyệt hảo thì nhiều loài còn có thính giác tuyệt vời để định vị con mồi đang ẩn nấp trong thảm cây.
2. Sải cánh
Sải cánh rất dài và rộng, với chiều dài sải cánh hết cỡ của một số loài từ 1,6m đến trên 3m. Sải cánh lớn giúp chúng bay lượn với tốc độ cao trên không trung và có những pha đổ người để săn mồi với tốc độ lên tới hơn 300km/h.
3. Cấu tạo khung xương
Điểm đặc biệt của những loài chim ưng săn mồi ngoài thân hình to lớn thì phần cơ bắp chân của chúng rất khỏe và săn chắc, khối xương cổ chân của các loài này phụ thuộc vào kiểu thức ăn.
Những loài nào săn bắt chim như các loài bồ cắt thì khối xương này dài và mỏng, trong khi các loài săn bắt các con thú lớn như sóc, thỏ, dũi...lại có khối xương cổ chân dày hơn và khỏe hơn, móng sắc nhọn và cắp con mồi rất chặt. Đối với các loài chim ưng săn rắn làm thức ăn thì phần chân của chúng rất dài và có những vảy dày để bảo vệ chúng trước các cú mổ và nọc độc của rắn.
4. Bộ lông
Bộ lông của loài chim ưng thường có màu tối ở phần mặt lưng và phần bụng có màu nhạt hơn đề hòa vào màu tự nhiên, giúp chúng ngụy trang khi săn mồi để không bị phát hiện. Phần lớn các loài có sự kết hợp của các màu xám, vàng da bò và nâu. Về tổng thể chúng có xu hướng với màu nhạt hơn ở phần bụng, có lẽ điều này giúp chúng trở thành ít dễ thấy hơn khi từ phía dưới nhìn lên. Một số loài chim dạng ưng có chòm lông mào để sử dụng trong việc truyền phát tín hiệu, và thậm chí một số loài không có chòm lông mào cũng có thể dựng đứng các lông trên chỏm đầu khi báo nguy hay kích động.
Tập tính săn mồi của loài chim ưng
Loài chim ưng thường sống trong môi trường cây cối rậm rạp, săn mồi bằng cách rình mồi và bất ngờ lao xuống con mồi từ một cành cây. Những loài họ chim ưng chủ yếu là các loài chim ăn thịt. Chúng thường lượn vòng trên bầu trời ở tầm cao thấp, mắt hướng xuống để săn tìm con mồi. Khi phát hiện con mồi trong tầm ngắm, chúng lao xuống với tốc độ cao đề rượt đuổi sau đó vồ chụp con mồi một cách dứt khoát rồi kéo chúng lên không trung. Lúc này, phần cơ chân của chúng căng ra để quặp chặt để giết chết con mồi.
Sau khi đã săn được con mồi, chúng đậu xuống trên cành cây hoặc mỏm đá, nếu con mồi chưa chết, chúng sẽ dùng chiếc mỏ nhọn sắc để kết liễu và rỉa, ăn thịt.
Những loài chim ưng phổ biến
1. Đại bàng vàng
Đây là một trong những loài chim săn mồi nổi tiếng, chúng xuất hiện trên khắp Âu-Á, ở Bắc Phi và Bắc Mỹ. Chúng thường sống ở những khu vực đồi ở độ cao từ trung bình đến cao, cây bụi, đồng cỏ, rừng cây bụi rậm và rừng cây lá kim những nơi ít có sự tác động của con người.
Đây là loài chim săn mồi lớn nhất Bắc Mỹ. Chúng là loài chim ăn thịt với bộ lông màu nâu sẫm, đôi cánh dài và rộng. Chiều dài của chúng từ 70 đến 84 cm, và sải cánh từ 185 đến 220 cm. Con trưởng thành phần lớn có màu nâu sẫm, và lông vàng ở hai bên phần cổ, gáy và mặt. Mắt của con trưởng thành có màu nâu sẫm.
2. Chim Kền kền
Kền kền cũng thuộc họ loài chim săn mồi, ăn thịt có kích thước lớn. Chúng không tấn công những con mồi mà thường giết chết con mồi khi chúng bị thương hoặc rỉa xung quanh những con mồi mà sư tử hay báo đang ăn bằng chiếc mỏ trên quặp nhọn.
Một đặc điểm đặc biệt của chim kền kền là đầu hói, cổ gần như không có lông. Đặc điểm như vậy giúp chúng dễ dàng rỉa thịt vào sâu bên trong con mồi mà không bị vướng lông, dính máu và dễ dàng rửa sạch.
Axit trong dạ dày của kền kền rất mạnh và có tính ăn mòn cao hơn đáng kể so với axit trong dạ dày của các loài động vật hoặc chim khác. Điều này cho phép những con ăn xác thối này ăn xác thối rữa có thể bị nhiễm vi khuẩn nguy hiểm vì axit sẽ giết chết vi khuẩn đó để nó không đe dọa kền kền.
3. Đại bàng đầu trắng
Đại bàng đầu trắng hai còn gọi là đại bàng hói (danh pháp hai phần: Haliaeetus leucocephalus). Đây là loại chim biểu tượng của Hoa Kỳ được tìm thấy trên khắp Bắc Mỹ.
Đại bàng hói thực chất là một loài đại bàng biển (loài Haliaeetus) thường xuất hiện trong đất liền ven sông và hồ lớn. Con đực trưởng thành dài khoảng 90cm và có sải cánh dài 2 mét. Con cái phát triển lớn hơn con đực một chút, có thể đạt chiều dài 108cm và sải cánh dài 2,5 mét.
Cả chim trống và chim mái đều có màu nâu sẫm, ở phần thân, đầu và đuôi màu trắng, mỏ to, cong nhọn màu vàng đặc trưng. Đại bàng đầu trắng không bị hói, tên của nó bắt nguồn từ đầu có lông trắng của nó. Mắt, và bàn chân có màu vàng.
4. Chim cắt
Đây là loài chim ưng săn mồi điển hình. Loài chim này có các cánh mỏng và nhọn, chúng lao với tốc độ rất cao khi con mồi đã trong tầm ngắm. Tốc độ cao nhất đo được ở loài chim này lên tới 320km/h.
Thức ăn yêu thích của chúng là những loài gặm nhấm, một số loài chim cắt thực thụ có kích thước nhỏ và ăn côn trùng. Chim cắt có móng vuốt cong nhọn, chim cắt cái khỏe và nhanh nhẹn hơn con đực. Kích thước các loài chim dài từ 20cm đến 65cm, nặng từ 80g đến 2kg. Kích thước của chim cắt trống thông thường nhỏ hơn chim cắt mái khoảng 30%.
5. Chim ưng biển
Loài chim Ó hay chim ưng biển này phân bố trên toàn thế giới, trú đông hoặc sinh sản ở mọi lục địa ngoại trừ Nam Cực. Chúng là một loài chim săn mồi ăn cá, sống về ban ngày.
Kích thước thân hình của chim ưng biển dài từ 55 đến 58 cm, với sải cánh dài từ 145 đến 170 cm. Đôi cánh dài của chúng uốn cong đặc trưng giúp chúng lao nhanh hơn.
Chim ó có màu trắng sáng bên dưới phần bụng và một phần ở 2 cánh, cổ màu nâu sẫm có lốm đốm. Bàn chân của loài này có màu xám xanh nhạt, và mỏ màu đen.