Mục lục Giải Sinh học 8 Bài 19: Thực hành sơ cứu cầm máu
Câu hỏi phần kiến thức trang 63 sgk Sinh học lớp 8: Chảy máu tĩnh mạch và động mạch có gì khác nhau về biểu hiện và cách xử lí?
Lời giải:
+ Chảy máu ở tĩnh mạch: chảy chậm, ít. Có thể sơ cứu tại chỗ bằng băng dán hay gạc (nếu vết thương sâu thì nên đến bệnh viện).
+ Chảy máu ở động mạch: chảy mạnh do vận tốc máu trong mạch lớn, chảy thành tia gây nguy hiểm, cần sơ cứu tạm thời và đưa ngay đến bệnh viện.
Câu hỏi phần kiến thức trang 63 sgk Sinh học lớp 8: Những yêu cầu cơ bản của biện pháp buộc dây garô là gì? Vì sao chỉ những vết thương chảy máu động mạch ở tay hoặc chân mới dùng biện pháp buộc dây garô?
Lời giải:
- Những yêu cầu cơ bản của biện pháp buộc dây garô:
- Trước khi đặt garo nên dùng vải quấn quanh da vùng định thắt để tránh xoắn và kẹt da phía dưới dây thắt.
- Khi đặt vòng garo đầu tiên phải chặt nhất sau đó lực thắt giảm dần. Các vòng garo nằm cạnh nhau sao cho ko bị xoắn kẹp, đầu dây garo phải được cố định lại.
- Trường hợp đặt garo đúng máu nhanh chóng ngừng chảy, chỉ trắng nhợt, phía dưới chỗ đặt garo mạch ko còn đập.
- Nếu thắt garô quá chặt có thể gây dập nát tổ chức phần mềm, và cũng là nguyên nhân gây liệt chi.
- Nếu đặt garo ko đủ chặt máu tiếp tục chảy, đồng thời ứ tắc tĩnh mạch (chỉ có thể tím thẫm).
- Không được phép để garo lâu quá 1,5 - 2h, nếu lâu quá phần dưới garo sẽ bị hoại tử. Vì vậy khi đặt garo nhất thiết phải ghi giờ vào 1 tờ giấy và đặt tờ giấy vào chỗ đặt garo, cứ 1h nới lỏng garo 1 lần, nới từ từ mỗi lần khoảng 30 giây.
- Chuyển bệnh nhân tới bệnh viện nhanh nhất có thể.
- Những vết thương chảy máu động mạch ở tay hoặc ở chân mới dùng biện pháp buộc day garô vì tay và chân là những mô đặc nên biện pháp buộc dây garô mới có hiệu quả cầm máu.
Câu hỏi phần kiến thức trang 63 sgk Sinh học lớp 8: Những vết thương chảy máu động mạch không phải ở tay (chân) phải xử lí thế nào?
Lời giải:
- Cần băng chặt vết thương để cầm máu tạm thời sau đó nhanh chóng đưa nạn nhân đến bệnh viện gần nhất.
Câu hỏi phần kĩ năng trang 63 sgk Sinh học lớp 8: Điền vào các ô trống trong bảng 19 bằng những nội dung thích hợp
Bảng 19. Các kỹ năng sơ cứu vết thương chảy máu
Các kĩ năng được học
Các thao tác
Ghi chú
1. Sơ cứu vết thương chảy máu mao mạch và tĩnh mạch
- Dùng ngón tay cái bịt chặt miệng vết thương tới khi máu ngừng chảy.
- Sát trùng vết thương bằng cồn.
- Băng kín vết thương.
Sau khi băng nếu thấy vẫn chảy máu, cần đưa đến bệnh viện cấp cứu.
2. Sơ cứu vết thương chảy máu động mạch
- Tìm vị trí động mạch phía trên vết thương (về phía gần tim).
- Dùng ngón tay ấn mạnh vào để cầm máu tạm thời. Với vết thương ở tay chân có thể dùng biện pháp buộc dây garô ở phía trên vết thương (cứ 15 phút lại nới dây garô).
- Sát trùng vết thương. Băng kín vết thương.
- Đưa ngay đến bệnh viện cấp cứu.
Trên khăn buộc garô cần ghi chú thời gian bắt đầu buộc garô và những khoảng cách thời gian nới garô trên đường đến bệnh viện.
Xem thêm lời giải bài tập Sinh học lớp 8 hay, chi tiết khác:
Bài 20: Hô hấp và các cơ quan hô hấp
Bài 21: Hoạt động hô hấp
Bài 22: Vệ sinh hô hấp
Bài 23: Thực hành hô hấp nhân tạo
Bài 24: Tiêu hóa và các cơ quan tiêu hóa